Tác giả :

BÁO CÁO TỔNG KẾT 

HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2013 - 2018

Khoa In & Truyền thông

 

I. Bối cảnh

Với sứ mệnh là cơ sở đào tạo, nghiên cứu, và chuyển giao khoa học Công nghệ về lĩnh vực In và Truyền thông. Cung cấp nguồn nhân lực và sản phẩm khoa học chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế một cách toàn diện, bền vững. Khoa In & Truyền thông đã không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng nghiên cứu khoa học của giảng viên.

Đối với các hoạt động NCKH của giảng viên:

Hiện nay đóng góp vào xu thế phát triển của xã hội, thì công tác nghiên tác nghiên cứu khoa học nói chung và công tác nghiên cứu trong các trường Đại học nói riêng giữ vai trò rất quan trọng. Khoa In & Truyền thông đã kết hợp với các doanh nghiệp và đã có những đề tài NCKH có tính ứng dụng thực tiễn cao. Một số đề tài đã đưa vào ứng dụng sản xuất thực tiễn và mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, để thực hiện đề tài NCKH thì cần phải có kinh phí hỗ trợ từ nhà trường. Nhưng hiện tại, kinh phí hỗ trợ cho các đề tài còn rất hạn chế nên rất khó khăn cho chủ nhiệm đề tài. 

Đối với hoạt động NCKH sinh viên: số lượng đề tài NCKH sinh viên còn rất ít, do một số nguyên nhân sau: 

  • Thiếu tài liệu, sách tham khảo phục vụ cho NCKH
  • Trang thiết bị hỗ trợ NCKH còn thiếu
  • Kinh phí hỗ trợ còn quá ít và thủ tục rườm rà, nên sinh viên còn e ngại.

II. Những kết quả đạt được

1. Những kết quả đạt được

Trong 5 năm (2015 – 2019), Khoa In & Truyền thông có 06 đề tài NCKH cấp trường trọng điểm, 20 đề tài NCKH cấp trường của giảng viên và 01 đề tài NCKH của sinh viên được thực hiện. Trong đó có 01 đề tài cấp Tỉnh có tính ứng dụng thực tiễn cao, số lượng đề tài NCKH trong 5 năm được minh họa trong bảng sau:

 

TT

Năm học

Số lượng ĐT các cấp

Ghi chú

Bộ

Tỉnh

Trường TĐ

Trường

Bài báo

1

Năm 2014

0

0

0

2

2 (Tạp chí trong nước)

 

2

Năm 2015

0

1

1

9

1

(Tạp chí trong nước)

 

3

Năm 2016

0

0

2

  3

2 (Tạp chí trong nước)

 

4

Năm 2017

 0

0

1

6

2 (Tạp chí quốc tế)

 

5

Năm 2018

0

0

1

  2

(Tạp chí quốc tế)

 

Tổng cộng

0

1

5

22

7

 

 

Ngoài ra, Khoa In & Truyền thông đã kết hợp với các doanh nghiệp và đã có những đề tài NCKH có tính ứng dụng thực tiễn cao. Một số đề tài đã đưa vào ứng dụng sản xuất thực tiễn và mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

  1. “Nghiên cứu kỹ thuật in hexachrome và triển khai áp dụng cho ngành in Việt Nam để nâng cao chất lượng sản phẩm in cao cấp”
  2. “Nghiên cứu xây dựng qui trình quản lý màu hoàn chỉnh tại xưởng In trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM”
  3. “Nghiên cứu chế tạo máy bo góc sử dụng khí nén”
  4. Ngoài ra, Khoa In & Truyền thông kết hợp với doanh nghiệp in đào tạo nâng cao tay nghề cho các đơn vị: Công ty CP in số 7 (TPHCM), Công ty in Trần Phú (TPHCM), Công ty CP in Hoàng Lê Kha (Tây Ninh), Công ty CP In và dịch vụ Đà Nẵng (TP Đà Nẵng)....

Bên cạnh đó, Khoa In & Truyền thông đã kết hợp với doanh nghiệp tổ chức hội thảo chuyên ngành “ Hội thảo Khoa học Quốc tế về Công nghệ In, Bao bì và Xu hướng phát triển” với các báo cáo từ các chuyên gia đầu ngành.

  1. “Optimizing the Value Chain of Todays and Tomorrows Sustainable Packaging Markets”

Reifenhauser - Công ty CP TMDV Nhựa Bao bì Kiến Đức

  1. “Benefits and Challenges of Flexographic Printing”

Soma - Công ty CP TMDV Nhựa Bao bì Kiến Đức

  1. Diversification & individualization as the future of high-end packaging embellishment

Sharon. H. Joen - Công ty TNHH MV Liên Minh

Từ những các buổi hội thảo chuyên ngành, với sự tham gia cuả các doanh nghiệp sản xuất in. Tại đây các doanh nghiệp nhìn thấy được thế mạnh của đội ngũ giáo viên và đặt hàng những đề tài mang tính chiến lược của doanh nghiệp mình. Một trong nhóm đề tài chiến lược đó là xây dựng tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng sản phẩm in phù hợp với điều kiện in tại Việt Nam.

2. Kết quả nghiên cứu và kết quả đánh giá, xếp loại đề tài

Do thực hiện quy trình quản lí chặt chẽ hơn; có sự đầu tư về chuyên môn của chủ nhiệm đề tài nên theo đánh giá, nhận xét của Hội đồng nghiệm thu cấp trường, chất lượng đề tài của Khoa được nâng lên rõ rệt, đặc biệt là các đề tài NCKH gắn liền với sản xuất thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của một số đề tài đã tạo tiền đề quan trọng cho việc thiết lập mối quan hệ hợp tác với doanh nghiệp.

3. Các hoạt động hội nghị, hội thảo NCKH dành cho sinh viên

Xác định rõ vị trí, tầm quan trọng của công tác NCKH đối với sinh viên, ngay từ đầu năm học, Khoa đã chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với Đoàn, Hội thông báo đến sinh viên các buổi hội nghị tập huấn, bồi dưỡng phương pháp NCKH do nhà Trường tổ chức.

Bên cạnh đó, Khoa cũng phổ biến đến sinh viên các chế độ chính sách và các lợi ích khi tham gia NCKH.

Các hoạt động thông tin khoa học của SV cũng được khoa duy trì và cập nhật trên trang Web của khoa, thông qua đó giúp SV trao đổi thông tin phục vụ học tập và NCKH.

III. Những hạn chế, yếu kém

1. NCKH giảng viên

Mặc dù được đầu tư chuyên môn từ chủ nhiệm đề tài, nhưng do kinh phí hỗ trợ còn quá ít nên khả năng ứng dụng của các đề tài NCKH chưa cao.

Số lượng giảng viên tự tìm các nguồn kinh phí hỗ trợ NCKH từ doanh nghiệp, từ các nguồn kinh phí khác còn rất ít.

Các hội nghị về NCKH được nhà trường tổ chức có số lượng GV tham dự quá ít.

2. NCKH sinh viên

Mức độ hoàn thành kế hoạch NCKH SV của Khoa quá thấp. Khoa không thực hiện đủ số đề tài NCKH SV đã được Nhà trường phê duyệt giao nhiệm vụ. 

Các hoạt động phong trào hỗ trợ NCKH sinh viên (Hội nghị hội thảo về phương pháp tự học và NCKH; sinh hoạt các CLB chuyên ngành, diễn đàn, giao lưu, thông tin khoa học…) chưa được tổ chức tại khoa.

Nhiều sinh viên xem NCKH không phải là nhiệm vụ của mình nên thờ ơ, đứng ngoài cuộc; thậm chí, một số SV có đề tài đã được phê duyệt nhưng không thực hiện. 

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:

Công tác tuyên truyền, động viên, khích lệ SV nhận thức rõ ý nghĩa và lợi ích của việc tham gia NCKH chưa được coi trọng đúng mức, chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả ở một số đơn vị, đoàn thể.

Một bộ phận sinh viên chưa nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động NCKH; ngại khó, ngại khổ, thực dụng, thiếu niềm say mê tìm tòi trong hoạt động khoa học; trình độ vi tính và ngoại ngữ thấp, hạn chế khả năng tra cứu tài liệu trong nước, ngoài nước dẫn đến việc lựa chọn đề tài nghiên cứu thiếu tính mới, tính ứng dụng thấp.

IV. Phương hướng công tác NCKH trong thời gian tới

1. Phương hướng

Phát huy những kết quả đã đạt được, những kinh nghiệm đã được tích luỹ trong năm qua; khẩn trương khắc phục những thiếu sót, tồn tại; vận dụng và khai thác tốt tiềm năng NCKH của giảng viên và sinh viên nhằm tiếp tục nâng cao số lượng và chất lượng các công trình NCKH, đẩy mạnh phong trào NCKH, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo của khoa và nhà trường.

2. Một số giải pháp chủ yếu

  • Kết hợp với doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu các đề tài đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện tại của doanh nghiệp. Mỗi một bộ môn phải thiết lập và duy trì sự liên kết với một doanh nghiệp lớn trong nước.
  • Hình thành kênh thông tin về KHCN với các thế hệ cựu sinh viên để kêu gọi nguồn tài trợ góp phần tăng nguồn tài chính cho NCKH. Tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư và tài trợ thiết bị, nhà xưởng từ các nguồn tài chính bên ngoài.
  • Tuyên truyền các hoạt động NCKH trong sinh viên và tạo thêm các sân chơi gắn kết sinh viên với NCKH như: thiết kế thiệp, thiết kế lịch, thiết kế cấu trúc bao bì...
  • Đẩy mạnh việc nghiên cứu chế tạo ra sản phẩm cụ thể: mực in, thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu sản xuất bao bì, sản xuất “Xanh”…
  • Lựa chọn người có năng lực và kỹ năng phù hợp để triển khai việc liên kết với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế, đặc biệt quan tâm tới mối quan hệ với các trường trong khu vực cũng như ở các nước phát triển mạnh về công nghệ in và các ngành liên quan.
  • Tổ chức thực hiện các đề tài, các hội nghị, hội thảo, seminar khoa học thuộc các chương trình hợp tác

V. Kết luận

Để đạt được kết quả nâng cao chất lượng các hoạt động KHCN như kỳ vọng là một điều rất khó khăn với Khoa. Tuy nhiên với sự đồng lòng của toàn thể giảng viên với sự hỗ trợ và quan tâm sâu sát của Nhà trường, của các đơn vị trong trường và của các Doanh nghiệp. Khoa In & Truyền thông sẽ hoàn thành được kỳ vọng của mình và góp phần phát triển công tác NCKH chung của nhà trường.

Góp ý
Họ và tên: *  
Email: *  
Tiêu đề: *  
Mã xác nhận:
RadEditor - HTML WYSIWYG Editor. MS Word-like content editing experience thanks to a rich set of formatting tools, dropdowns, dialogs, system modules and built-in spell-check.
RadEditor's components - toolbar, content area, modes and modules
   
Toolbar's wrapper  
Content area wrapper
RadEditor's bottom area: Design, Html and Preview modes, Statistics module and resize handle.
It contains RadEditor's Modes/views (HTML, Design and Preview), Statistics and Resizer
Editor Mode buttonsStatistics moduleEditor resizer
 
 
RadEditor's Modules - special tools used to provide extra information such as Tag Inspector, Real Time HTML Viewer, Tag Properties and other.
   
 *

Copyright © 2013, Khoa In & Truyền thông - Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM

Địa chỉ: 01 Võ Văn Ngân, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (+84 - 8) 38968641 - Ext: 8360

E-mail: kitt@hcmute.edu.vn

Truy cập tháng:2,543

Tổng truy cập:2,543