Tác giả :

MÁY IN KỸ THUẬT SỐ HP INDIGO

Người dịch: Trần Huy Cường (Khoa In & Truyền thông)

Nguồn: www.hp.com

Giới thiệu

Dòng sản phẩm máy in kỹ thuật số HP Indigo, dựa trên công nghệ và phương pháp in màu gián tiếp kỹ thuật số (digital offset technology) của HP, mang đến sự kết hợp độc đáo về chất lượng in tuyệt hảo, khoảng phục chế màu rộng, vật liệu in đa dạng, tốc độ, sản lượng, sự linh hoạt và khả năng thay đổi nội dung theo từng trang in.Nhờ quá trình xử lý hình ảnh kỹ thuật số vốn có và sự linh hoạt về chất lượng in màu, HP Indigo là sự lựa chọn rất phù hợp cho nhiều ứng dụng in vàđôi lúc còn vượt trội hơn cả phương pháp in Offset truyền thống,đồng thời cũng là sự thay thế tốt nhất cho các sản phẩm dùng giấy rửa ảnh halogen bạc.

   

Hình 1. Máy in kỹ thuật số HP Indigo 7500

Bài viết này sẽ mô tả phương pháp in màu gián tiếp kỹ thuật số HP Indigo và những tính năng độc đáo của nó.Qua đó,so sánh công nghệ in màu gián tiếp kỹ thuật số, hay còn được gọi là công nghệ in tĩnh điện dùng mực thể lỏng (Liquid ElectroPhotography, viết tắt LEP), với các máy in kỹ thuật số sử dụng công nghệ in tĩnh điện dùng mực toner dạng bột khô (Dry toner ElectroPhotography, viết tắt DEP) và công nghệ in phun (Inkjet), cũng như so sánh với cả phương pháp in Offset truyền thống đã từng chiếm lĩnh ngành công nghiệp in toàn cầu.

HP Indigo có một loạt dòng máy in kỹ thuật số dành cho nhiều ứng dụng khác nhau, tuy nhiên tất cả đều dựa trên nguyên lý cơ bản của công nghệ in màu gián tiếp kỹ thuật số.

In màu gián tiếp kỹ thuậtsố (Digital Offset Color) là gì?

Chúng ta hãy cũng phân tích từng từ một:

1. Kỹ thuật số (Digital)

Khác với các phương pháp in truyền thống, với công nghệ in kỹ thuật số thì hình ảnh in được tạo ra một cách trực tiếp từ dữ liệu kỹ thuật sốmà không phải thông qua bất kỳ một vật liệu mang hình ảnh trung gian nào.Như vậy, sẽ không cần đến phim, máy ghi phim, bản in, máy ghi bản, chất hiện rửa phim/bản... Và dĩ nhiên cũng không phải thực hiện việc chuẩn bị lên bài cho máy intheo kiểu truyền thống nữa: không cần lên bản in hay canh chỉnh chồng màu giữa các bản in, không phím chỉnh mực, và quan trọng hơn cả là không còn lãng phí. Hơn nữa, công nghệ in kỹ thuật số còn cho phép thông tin trên từng trang in thay đổi theo yêu cầu.

2. Gián tiếp (Offset)

In gián tiếp được hiểu đơn giản là hình ảnh in từ bản in được truyền lên vật liệu in (giấy, tấm nhựa hay các vật liệu khác) thông qua một trục trung gian. Trong ngành in, thuật ngữ in gián tiếp (offset) thường được dùng để chỉ phương pháp in phẳng (lithography). Sở dĩ như vậy là vì phương pháp in phẳng phổ biến ngày nay sử dụng nguyên lýtruyền hình ảnh qua lô cao su trung gian.

Công nghệ in HP Indigo cũng sử dụng nguyên lý in gián tiếp như vừa nêu bằng việc sử dụng một trục trung gian được phủ bởi một tấm cao su có thể tháo lắp dễ dàng.

Có 2 lý do chính cho việc ứng dụng nguyên lý in gián tiếp này. Thứ nhất, nó giúp bảo vệ bề mặt của bản in khỏi bị mòn quá mức do sự ma sát trực tiếp với vật liệu in. Thứ hai, nhờ đặc tính đàn hồi của tấm cao su mà mực in sẽ được truyền một cách dễ dàng lên những chỗ “lồi” và “lõm” của vật liệu in. Nhờ đó mà các máy in Offset truyền thống có thể in trên rất nhiều bề mặt vật liệu in và độ dày vật liệu khác nhau, riêng về mặt này thì đây chính là điểm vượt trội của phương pháp in gián tiếp so với các phương pháp in trực tiếp.Và đây cũng chính là lý do mà HP Indigo sử dụng nguyên lý in gián tiếp, giúp nó có khả năng in được trên rất nhiều vật liệu in khác nhau.

Sự khác biệt đáng chú ý giữa công nghệ in Offset truyền thống và công nghệ in màu gián tiếp kỹ thuật số của HP Indigo nằm ở chỗ mực in HP Indigo (tên thương hiệu HP ElectroInk) truyền từ lô cao su lên vật liệu in sẽ không trải qua quá trình tách dính lớp mực là đặc tính cố hủ của các hệ thống in Offset truyền thống. Điều này cho phép lô cao su của HP Indigo có khả năng nhận và truyền các hình ảnh in khác nhau sau mỗi chu kỳ in.

Một sự khác biệt nữa là mực in HP ElectroInk được làm khô ngay trên lô cao su và hình ảnh in hoàn chỉnh được truyền lên vật liệu in ở dạng lớp mực khô sẵn. Quá trình này không phụ thuộc gì vào tính chất của vật liệu in. Do đó, gần như không có một giới hạn nào về việc sử dụng linh hoạt vật liệu in, và như vậy tất cả các vật liệu sẽ được HP Indigo in với chất lượng cao như nhau khi xét ở cùng một tốc độ. Hơn nữa, do không cần làm khô nên vật liệu không phải chịu thêm bất kỳ công đoạn nào nữa.Khi so sánh, ta thấy các công nghệ in khác đều cần phải thực hiện thêm công đoạn làm khô mực trên vật liệu (như đối với công nghệ in Offset hay in phun) hoặc làm toner nóng chảy để bám lên vật liệu (như đối với công nghệ DEP) và yêu cầu phải đảm bảo kết hợp đúng vật liệu invới loại mực / toner và phương pháp insử dụng. Yêu cầu này đôi khi làm ảnh hưởng đến sản lượng in, ví dụ như phải chờ làm khô hoặc khi sự kết hợp vật liệu in với loại mực và phương pháp in không đạt yêu cầu thì vật liệu in đó coi như không thể sử dụng được.

Sự khác biệt trên cho thấy ưu điểm vượt trội về khả năng linh hoạt của công nghệ in LEP, góp phần đảm bảo sản lượng in, nhờ khả năng thay đổi dữ liệu in, màu sắc và vật liệu in thoải mái mà không làm mất thời gian của chúng ta.

3. In màu (Color)

Đúng như tên gọi của nó, công nghệ in của HP Indigo hỗ trợ hoàn toàn việc in màu. Tuy nhiên, nếu như các máy in Offset truyền thốngyêu cầu phải có một đơn vị in hoàn chỉnh cho từng màu in thì các máy in HP Indigo chỉ sử dụng một bộ lô cao su và trống ghi hình duy nhất dùng để truyền lên vật liệu in không chỉ với hình ảnh khác nhau mà còn với màu mực khác nhau.HP gọi phương pháp hay cấu hình này là “chuyển đổi nhanh màu in” (on-the-fly color switching).Ngoài việc in 4 màu CMYK thông thường thì việc in với 5, 6 hay 7 màu mực nhờ sự đa dạng của các màu pha HP IndiChromegiúp nâng cao đáng kể chất lượng, khoảng rộng phục chế, độ tin cậy và độ sáng của màu sắc (xem hình 2).

Tóm lại, phần giải thích trên cho thấy HP kết hợp in kỹ thuật số, in gián tiếp và in màu với nhau thành một phương pháp in đầy sức mạnh.

Ba công nghệ cốt lõi được sử dụng của HP Indigo:

  • Mực in HP ElectroInk
  • Truyền hình ảnh gián tiếp nhờ tấm cao su gia nhiệt(Thermal offset transfer)
  • Chuyển đổi nhanh màu in(On-the-fly color switching)

Hình 2. So sánh khoảng rộng phục chế khi dùng mực in HP IndiChrome với 4, 6, 7 và 11 màu

Mực in HP ElectroInk

Tất cả máy in kỹ thuật số HP Indigo đều sử dụng mực HP ElectroInk - mực in thể lỏng độc quyền của HP Indigo. Mực in HP ElectroInk chứa các phần tử mực được tích điện, và được khuếch tán trong chất lỏng. Tương tự như công nghệ in DEP, mực HP ElectroInkcó thể in được là nhờ việc sử dụng điện trường được điều khiển một cách chính xác để di chuyển các phần tử màu tích điện. Sự điều khiển này cho phép đặt mực chính xác lên vật liệu in. Tuy nhiên, khác với công nghệ in DEP, HP ElectroInk chứa các phần tử mực có kích cỡ rất nhỏ, chỉ cỡ 1 - 2 micromét. Những phần tử mực nhỏ này được khuếch tán trong chất mang ở dạng lỏng cho phép tạo ra những lớp mực mỏng, sắc cạnh, độ bóng đồng đều và độ phân giải cao.

Mực của hai công nghệ in kỹ thuật số khác là DEP và in phun không tối ưu bằng HPElectroInk. Với công nghệ DEP, kích thước của các phần tử mực không thể quá nhỏ, vì khi đó các phần tử mực sẽ bay lơ lửng trong không khí và không thể kiểm soát được.Vì thế việc in ở tốc độ cao sẽ đòi hỏi kích cỡ của phần tử mực lớn hơn và do đó sẽ gây ra tác động không mong muốn đến sự thể hiện màu sắc, sự đồng đều của độ bóng, và độ sắc nét. Còn với công nghệ in phun, mặc dù vẫn tạo ra được lớp mực mỏng trên vật liệu, nhưng nó phải đối mặt với sự thiếu chính xác vốn có của việc phun mực. Vì mực phải tương tác và thấm hút rất lớn vào vật liệu, một số hạt màu (pigment hay dye)bị hút xuống dưới bề mặt vật liệu làm cho nó bị giảm tính hiệu quả và giảm độ bão hòa màu (hay nói cách khác là tăng chi phí). Sự thấm hút mực vào sợi giấy làm cho mực không còn giữ được hình dạng ban đầu và do đó phần rìa mép của giọt mực sẽ bị giảm khả năng kiểm soát và biến đổi một cách ngẫu nhiên. Những hiệu ứng này làm giảm khả năng kiểm soát sản phẩm cuối cùng, cùng với đó là giảm độ sắc nét và độ phân giải.

HP ElectroInk cho phép nhiều lựa chọn về khả năng phục chế màu, bao gồm:

  • 4 màu process chuẩn CMYK (Cyan, Magenta, Yellow, Black).
  • HP IndiChrome dùng 6- và 7- màu mực. Việc kết hợp thêm 2 màu cam (Orange) và tím (Violet) khi in 6 màu, cũng như kết hợp thêm xanh lá (Green) khi in 7 màu cho phép mở rộng khả năng phục chế màu rộng hơn rất nhiều so với khi chỉ in 4 màu CMYK.
  • Các màu mực pha HP IndiChrome -được phối trộn từ các màu mực cơ bản, cho kết quả giống màu với hầu hết các màu có trong PANTONE.
  • Màu Cyan nhạt (Light Cyan)và Magenta nhạt (Light Magenta) dành cho in ảnh, giúp cạnh tranh về chất lượng so với in trên giấy ảnh halogen bạc.

Khả năng tăng tổng diện tích phủ mực sẽ rất khó khăn khi sử dụng lớp mực dày với công nghệ DEP; hoặc với in phun sẽ tạo lớp mực lem nhem, rất lâu khô khi in với lượng mực nhiều vàkhi in nhanh. Trong khi đó với công nghệ LEP thì điều này được thực hiện một cách thuận lợi và tạo sự linh hoạt về chất lượng in mà chỉ có công nghệ LEP mới có.

Mực HP ElectroInk được cung cấp dưới dạng hồ cô đặc (concentrated paste), nó được cho vào máy in thông qua các khay nạp mực (cartridge). Bên trong máy in, nó được nạp vào các hộp cung cấp mực (ink supply tank), được pha loãng với dầu và được kết hợp với chất lưu đóng vai trò kiểm soát việc tích điện, tạo thành một hỗn hợp chất mang dạng lỏng với các phần tử màu sẵn sàng để in. Việc phối trộn được thực hiện dưới sự kiểm soát tự động một cách chính xác, nhờ đó tạo được hỗn hợp mực in ổn định với các tính chất hóa lýkhông thay đổi là cơ sở để tạo ra các tờ in đạt chất lượng đồng đều. Hơn nữa, HP ElectroInk sử dụng pigment tương tự như được dùng trong in Offset, giúp cho sản phẩm mực in thành phẩm vừa đảm bảo giá cảvừa dễ dàng muađược trên thị trường.

Tóm lại, HP ElectroInk cho phép tạo ra tờ in chất lượng cao với khoảng phục chế màu rộng và chính xác, hình ảnh sắc nét, màu sắc có độ bóng gần với vật liệu in, tương đương và đôi khi vượt trội hơn cả phương pháp in Offset truyền thống, chất lượng đạt được vượt xa các công nghệ in kỹ thuật số khác.

Truyền hình ảnh gián tiếp nhờ tấm cao su gia nhiệt (Thermal offset)

Kỹ thuậttruyền hình ảnh gián tiếp nhờ tấm cao su gia nhiệt sử dụng tấm cao su được gia nhiệt để làm cho các phần tửmực in HP ElectroInk đang bám trên tấm cao su tại những vùng mang hình ảnh in nóng chảy và hòa quyện thành một lớp mực bằng phẳng. Khi nó tiếp xúc với vật liệu in có nhiệt độ thấp hơn, mực HP ElectroInk sẽ dính chặt vào vật liệu in, đóng rắn ngay lập tức và truyền sang gần như không có bất kỳ sự thay đổi nào về hình dạng hay kích thước. Bởi vì hình ảnh in được tạo ra hoàn toàn trên tấm cao su nên những vấn đề như sự tương tác giữa mực và vật liệu in hoặc giữa mực với mực thường gặp ở hầu hết các phương pháp in khác gần như không xảy ra với công nghệ LEP.

Nhờ đó mà hình ảnh in ra sẽ tạo được cảm giác thật giống như in Offset, đồng thời tái tạo độ bóng và cấu trúc bề mặt của vật liệu in nơi nó được in lên một cách chính xác.

Vì quá trình nóng chảy và làm khô mực được hoàn tất trên lô cao su rồi mới truyền khi tiếp xúc với vật liệu in nên gần như không cần phải kiểm soát điều kiện môi trường vật liệu in trước khi in hay phải đặt vật liệu in dưới nguồn nhiệt cực lớn lúc sấy khô mực-những điều kiện làm giới hạn loại vật liệu được sử dụng cũng như làm biến dạng vật liệu, đây là điểm khác biệt so với công nghệ in DEP. Công nghệ in LEP không yêu cầu bất kỳ một phương pháp nào làm nhiệm vụ sấy khô mực trên vật liệu in, như đối với in Offset và in phun. Ở đây, tờ in khô một cách hiệu quả ngay khi nó vừa ra khỏi máy in giúp tránh nguy cơ dính dặm tờ in. Do vậy, các công đoạn gia công sau in có thể được thực hiện ngay mà không cần phải chờ đợi gì cả. Điều này mang lại lợi ích rất lớn khi so sánh nó với in Offset truyền thống: offset truyền thống vừa đòi hỏi phải có hệ thống trợ khô vừa phải có thời gian chờ khô tự nhiên tối thiểu vài giờ trước khi có thể chuyển tờ in sang công đoạn sau in.

Tóm lại, công nghệ in HP Indigo cho phép hình ảnh in ra sẽ tạo được cảm giác thật giống như in Offset truyền thống, khả năng in không hạn chế trên nhiểu chủng loại vật liệu in, khả năng khô ngay lập tức giúp việc in trở mặt hay thành phẩm được thực hiện ngay mà không phải tốn thời gian chờ đợi.

Chuyển đổi nhanh màu in (Color Switching)

Vì công nghệ in LEP của HP Indigo sử dụng cơ chế truyền hình ảnh thông qua tiếp xúc,đồng thời vì mực in HP ElectroInk không có khuynh hướng bị bay lơ lửng trong không khí như toner của công nghệ DEP, nên kết quả là nó có thể in nhanh hơn DEP và đạt chất lượng cao hơn in phun khi in cùng tốc độ.Hiện tại, tốc độ xử lý, hay tốc độ tạo hình ảnh in, đạt 2.15m/giây. Tốc độ này được xác định khi đã tính đến khả năng cho phép in tất cả các bản tách màu chỉ với một cụm in (engine) duy nhất của HP Indigo. Sau khi một bản tách màu được tạo ra và in, bản tách màu tiếp theo (thường là khác màu) tiếp tục được tạo ra và in trên cùng một cụm in này. Điều này chỉ có thể được thực hiện khi lô cao su truyền hoàn toàn hình ảnh in trước đó và không còn in ảnh nào sót lại trên cao su.Việc in với một cụm in duy nhất có một số ưu điểm rõ ràng như: máy in nhỏ gọn, chi phí đầu tư máy thấp, độ chính xác cơ học cao hơn, bên cạnh đó nó tạo ra khả năng linh hoạt trong việc cân đối giữa chất lượng in màu với tốc độ in trên cùng máy in và thậm chí trên cùng một bài in.Chúng ta lấy một ví dụ về máy in kỹ thuật số HP Indigo W7200 để đánh giá sự linh hoạt trong việc cân đối giữa tốc độ và chất lượng in màu.HP Indigo W7200có thể in 480 trang A4 in 2 mặt đơn sắc / 1 phút, tương đương với 960 trang A4 in 1 mặt đơn sắc / 1 phút. Nếu in các trang với chất lượng 4 màu thì tốc độ sẽ giảm đi 4 lần và kết quả là ta vẫn in được 240 trang A4 in 1 mặt 4 màu / 1 phút. Thậm chí nếu muốn chất lượng in với nhiều màu hơn, ta có thể sử dụng 5, 6 hay 7 màu và cũng có thể chọn in một vài màu nào đó nhiều lượt để gia tăng độ đục (opacity) và đạt những hiệu ứng đặc biệt. Trong trường hợp này, tốc độ in sẽ bị giảm tương ứng, tuy nhiên giá trị của trang in sẽ được nâng cao lên rất nhiều. Tóm lại, công nghệ “Chuyển đổi nhanh màu in”cho phép cân đối giữa tốc độ in với chất lượng in màu và đồng thời giúp giảm thiểu diện tích nhà xưởng và chi phí đầu tư thiết bị.

Hình 3. Các công nghệ cốt lõi được HP Indigo sử dụng

 Mời xem "Mô tả quá trình in" ở bài viết kế tiếp....

Góp ý
Họ và tên: *  
Email: *  
Tiêu đề: *  
Mã xác nhận:
RadEditor - HTML WYSIWYG Editor. MS Word-like content editing experience thanks to a rich set of formatting tools, dropdowns, dialogs, system modules and built-in spell-check.
RadEditor's components - toolbar, content area, modes and modules
   
Toolbar's wrapper  
Content area wrapper
RadEditor's bottom area: Design, Html and Preview modes, Statistics module and resize handle.
It contains RadEditor's Modes/views (HTML, Design and Preview), Statistics and Resizer
Editor Mode buttonsStatistics moduleEditor resizer
 
 
RadEditor's Modules - special tools used to provide extra information such as Tag Inspector, Real Time HTML Viewer, Tag Properties and other.
   
 *

Copyright © 2013, Khoa In & Truyền thông - Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM

Địa chỉ: 01 Võ Văn Ngân, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (+84 - 8) 38968641 - Ext: 8360

E-mail: kitt@hcmute.edu.vn

Truy cập tháng:1,694

Tổng truy cập:1,694